Dân tộc BRU-VÂN KIỀU có khoảng 62.954 người. Ngưòi BRU-VÂN KIỀU có các nhóm địa phương Bru, Vân Kiều, Trì, Khùa, Ma-coong. Họ cư trú tập trung ở miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Người BRU-VÂN KIỀU sống chủ yếu bằng làm rẫy và làm ruộng. Hái lượm, săn bắn và đánh cá cũng là nguồn cung cấp thức ăn quan trọng hàng ngày. Họ nuôi gia súc, gia cầm, trước hết cho các lễ cúng, rồi sau đó mới là cải thiện bữa ăn. Nghề thủ công của họ, đáng kể chỉ có đan chiếu lá, gùi…
Người BRU-VÂN KIỀU ớ nhà sàn nhỏ, phù hợp với quy mô gia đinh thường gồm cha, mẹ và các con chưa lập gia đình riêng. Người BRU-VÂN KIỀU gọi làng của họ là Vil hoặc Vel. Nếu ở gần bờ sông suối, các nhà trong làng tập trung thành một khu trải dọc theo dòng chảy. Nếu ở chỗ bằng phẳng rộng rãi, các ngôi nhà trong làng xếp thành vòng tròn hay hình bầu dục, ở giữa có thể có nhà công cộng. Ngày nay ở nhiều nơi, một số gia đình ở nhà trệt. Trưởng làng có vai trò quan trọng và có uy tín lớn đối với dân làng.
Người BRU-VÂN KIỀU có nhiều dòng họ, mỗi họ đều có truyện kể về lai lịch tổ tiên, có kiêng cữ nhất định. Con trai, con gái BRU-VÂN KIỀU được tự do yêu nhau và cha mẹ thường tôn trọng sự lựa chọn bạn đời của con. Trong lễ cưới của người BRU-VÂN KIỀU, bao giờ cũng có một thanh kiếm nhà trai trao cho nhà gái. Cô dâu khi về nhà chồng thường trải qua nhiều nghi lễ phức tạp: bắc bếp, rửa chân, ăn cơm chung với chồng… Trong họ, ông cậu có quyền quyết định khá lớn đối với việc lấy vợ, lấy chồng cũng như làm nhà, cúng quái của các cháu. Người BRU-VÂN KIỀU thờ cúng tổ tiên và có tục thờ cúng vật “thiêng” như thanh kiếm, mảnh bát… Người BRU-VÂN KIỀU quan niệm “vạn vật hữu linh“. Họ thờ thần núi, thần sông, thần đất, thần cây… và đặc biệt là tục thờ lửa và thờ bếp lửa.
Cộng đồng BRU-VÂN KIỀU có vốn văn nghệ cổ truyền phong phú. Nhạc cụ có nhiều loại, trong đó: trống cồng, chiêng, kèn (amam, ta-riền, khơ-lúi, pi), đàn (achung, po-kua…) rất phổ biến. Họ có nhiều làn diệu dân ca khác nhau: chà chấp là lối vừa hát, vừa kể rất phổ biến. Kho tàng ca dao, tục ngữ, truyện cổ của họ rất phong phú.
MỜI XEM:
◊ CỘNG ĐỒNG 54 Dân tộc Việt Nam – Phần 1.
◊ Người BA NA trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người BỐ Y trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người BRÂU trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BRAU Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BO Y Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BA NA Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BRAU Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The COMMUNITY of 54 Ethnic Groups in Vietnam – Section 1.
◊ v.v…
CHÚ THÍCH:
1 : … đang cập nhật…
BAN TU THƯ
06 /2020
GHI CHÚ:
◊ Nguồn văn liệu và hình ảnh: 54 Dân tộc Việt Nam, NXB. Thông Tấn, 2008.
◊ Các chú thích bổ sung và chữ nghiêng do Ban Tu Thư – thanhdiavietnamhoc.com thiết lập.