Dân tộc CỐNG có khoảng 1.859 người phần lớn cư trú ỏ các xã ven sông Đà thuộc huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Ngoài tộc danh CỐNG họ còn có các tên gọi khác: Xầm Khống, Mẳng Nhé, XáXeng. Tiếng Cống thuộc ngôn ngữ Tạng-Miến.
Người CỐNG sống chủ yếu bằng nghề làm nương rẫy, canh tác theo lối phát rừng, đót, chọc lỗ tra hạt giống. Gần đây, họ đã làm nương bằng cuốc và sử dụng trâu, bò làm sức kéo. Săn bắt, đánh cá, hái lượm hiện nay vẫn khá quan trọng đối với họ.
Phụ nữ CỐNG không biết nghề dệt, chỉ trồng bông đem đổi lấy vải. Nam và nữ đều đan lát giỏi, đặc biệt là nghề đan chiếu mây.
Người CỐNG thường ở nhà sàn, nhà nào cũng ngăn ra thành 3-4 gian, gian giữa là nơi tiếp khách, chỉ có một cửa ra vào ở đầu hồi và một cửa sổ ở gian giữa. Mỗi họ của người CỐNG có một trưởng tộc, có chung một kiêng cữ, có chung quy định về chỗ đặt bàn thờ tổ tiên và cách cúng bái. Trong từng gia đình, người chồng người cha giữ vai trò đứng đầu, khi người cha chết thì con trai cả thay thế.
Xưa kia chỉ trai gái người CỐNG mới lấy nhau, nay đã có một số dâu rể là người Thái, Hà Nhì… Theo phong tục CỐNG, người cùng họ phải cách nhau 7 đời mới được lấy nhau. Việc cưới xin do nhà trai chủ động. Sau lễ dạm hỏi, chàng trai bắt đầu ở rể vài năm. Phụ nữ đã có chồng phải búi tóc ngược lên đỉnh đầu. Khi cưới nhà trai phải có bạc trắng nộp cho nhà gái, nhà gái phải cho của hồi môn để cô dâu đem về nhà chồng. Ít ngày sau lễ đón dâu, đôi vợ chồng mới đến nhà bố mẹ vợ làm lễ lại mặt.
Người CỐNG thờ cúng tổ tiên 3 đời. Họ thường cúng tổ tiên vào các dịp cưới xin, ăn cơm mới, sinh con, khi bố hay mẹ chết. Cũng như người Hà Nhì, La Hú, từng bản người CỐNG hàng năm có lễ cúng bản mở đầu vụ gieo trồng lúa. Ngoài ra đồng bào còn có một số lễ thức khác nữa nhằm cầu mong mùa màng tươi tốt, mọi nhà no đủ.
Nền văn nghệ dân gian CỐNG khá phong phú. Với các làn diệu dân ca sâu lắng người ta hát vào dịp lễ hội vui chung. Đặc biệt dân ca Cồng Khao nổi tiếng cả nước đều biết đến.
MỜI XEM:
◊ CỘNG ĐỒNG 54 Dân tộc Việt Nam – Phần 1.
◊ Người BA NA trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người BỐ Y trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người BRÂU trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người BRU-VÂN KIỀU trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người CHƠ RO trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người CHĂM trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người CHỨT trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ Người CỐNG trong Cộng đồng 54 Dân tộc anh em Việt Nam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BRAU Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BO Y Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BA NA Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The BRU-VAN KIEU Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The CHO RO Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The CHAM Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The CHUT Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The CONG Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The CO HO Community of 54 Ethnic Groups in Vietnam.
◊ English version (en-VersiGoo): The COMMUNITY of 54 Ethnic Groups in Vietnam – Section 1.
◊ v.v…
CHÚ THÍCH:
1 : … đang cập nhật…
BAN TU THƯ
06 /2020
GHI CHÚ:
◊ Nguồn văn liệu và hình ảnh: 54 Dân tộc Việt Nam, NXB. Thông Tấn, 2008.
◊ Các chú thích bổ sung và chữ nghiêng do Ban Tu Thư – thanhdiavietnamhoc.com thiết lập.